FinecareTM AMH Rapid Quantitative Test là một xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang được sử dụng cùng với máy Finecare ™ FIA (Model số: FS-113, FS-114 và FS-205) để đo định lượng AMH trong máu toàn phần, huyết thanh hoặc huyết tương của con người. Xét nghiệm chủ yếu được sử dụng để đánh giá dự trữ buồng trứng và hỗ trợ chẩn đoán hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS).
Chỉ sử dụng trong chẩn đoán in-vitro
TỔNG QUAN
Hormone Anti-Mullerian (AMH), còn được gọi là chất ức chế Mullerian (MIS), là một hormone glycoprotein dimeric 140-kDa thuộc siêu họ yếu tố tăng trưởng biến đổi (TGF- β).
Ở nam giới, AMH được sản xuất bởi các tế bào Sertoli. Mức AMH tăng nhanh sau khi sinh, cao nhất ở giai đoạn cuối, sau đó giảm dần cho đến tuổi dậy thì. Ở nữ, AMH được sản xuất bởi các tế bào hạt (GC) của nang trứng. Nồng độ AMH hầu như không thể phát hiện được khi mới sinh, đạt giá trị cao nhất trong giai đoạn muộn dậy thì và sau đó cho thấy sự suy giảm dần dần trong cuộc sống sinh sản do dự trữ nang trứng giảm, không thể phát hiện được sau khi mãn kinh.
Mức AMH phản ánh chính xác chất dự trữ nang trứng và do đó, có thể được coi là một dấu hiệu cực kỳ nhạy cảm của quá trình lão hóa buồng trứng. Hơn nữa, AMH có thể là một dấu hiệu chẩn đoán thay thế của hội chứng buồng trứng đa nang trong những trường hợp không thể thực hiện xét nghiệm siêu âm.
NGUYÊN LÝ
FinecareTM AMH Rapid Quantitative Test là một xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang sử dụng phương pháp phát hiện miễn dịch nhiều lớp để phân tích định lượng AMH trong máu toàn phần, huyết thanh hoặc huyết tương của con người. Khi mẫu được thêm vào ô nhận mẫu của khay mẫu, các kháng thể đơn dòng AMH đánh dấu huỳnh quang trên tấm đệm mẫu liên kết với AMH trong mẫu máu và tạo thành phức hợp miễn dịch. Khi phức hợp di chuyển trên màng nitrocellulose bằng mao dẫn, nó có thể được bắt giữ bởi các kháng thể đơn dòng AMH đã được cố định trên đường xét nghiệm. Do đó, càng nhiều AMH trong mẫu máu thì càng có nhiều phức hợp huỳnh quang được tích lũy trên đường xét nghiệm. Cường độ tín hiệu của huỳnh quang phản ánh lượng AMH và máy Finecare ™ FIA hiển thị nồng độ AMH trong mẫu máu. Đơn vị kết quả mặc định của FinecareTM AMH Rapid Quantitative Test được hiển thị như XXX ng / mL từ máy Finecare ™ FIA. Phạm vi làm việc và giới hạn phát hiện của hệ thống xét nghiệm lần lượt là 0,1-16 ng / mL và 0,1 ng / mL.
THẬN TRỌNG
20. Nếu bạn có thắc mắc hoặc đề xuất trong quá trình sử dụng thuốc thử này, vui lòng liên hệ với nhà sản xuất.
VẬT LIỆU
VẬT LIỆU ĐI KÈM
1. 25 túi kín riêng lẻ, mỗi túi chứa:
Vật liệu cần thiết nhưng không đi kèm
Finecare ™ FIA Meter Plus (Mẫu số: FS-113)
Finecare ™ FIA Meter II Plus SE (Mẫu số: FS-114)
Finecare ™ FIA Meter III Plus (Mẫu số: FS-205)
LẤY VÀ CHUẨN BỊ MẪU
Xét nghiệm có thể được thực hiện với huyết thanh hoặc huyết tương hoặc máu toàn phần.
Đối với máu toàn phần:
Đối với huyết thanh và huyết tương:
Ghi chú:
QUY TRÌNH XÉT NGHIỆM
Để biết đầy đủ thông tin và quy trình vận hành, vui lòng tham khảo Hướng dẫn vận hành máy FinecareTM FIA . Xét nghiệm nên được thực hiện ở nhiệt độ phòng.
Bước 1: Chuẩn bị
Để khay , ống dung dịch đệm và mẫu cân bằng với nhiệt độ phòng trước khi thử. Lấy chip ID ra và đảm bảo rằng số lô khay xét nghiệm khớp với số lô thẻ ID. Chèn ID Chip vào cổng chip của máy. Lưu ý không chạm vào đầu cắm của chip ID.
Bước 2: Lấy mẫu
Dùng pipet lấy 75 µL máu toàn phần hoặc huyết thanh hoặc huyết tương và thêm vào ống dung dịch đệm.
Bước 3: Trộn
Đậy nắp ống dung dịch đệm và trộn kỹ hỗn hợp mẫu bằng cách lắc kỹ.
Bước 4: Nạp mẫu
Dùng pipet lấy 75 µL hỗn hợp mẫu cho vào giếng mẫu của băng thử.
Bước 5: Xét nghiệm
Có hai chế độ xét nghiệm cho máy Finecare ™ FIA, chế độ xét nghiệm tiêu chuẩn và chế độ xét nghiệm nhanh. Vui lòng tham khảo hướng dẫn vận hành của máy Finecare ™ FIA để biết thêm chi tiết.
Đối với chế độ xét nghiệm tiêu chuẩn: nạp khay xét nghiệm vào ngăn chứa khay băng xét nghiệm của Máy ngay sau khi thêm mẫu vào ô lấy mẫu và nhấp vào “Test” để bắt đầu xét nghiệm. Đồng hồ sẽ bắt đầu đếm ngược và đọc kết quả xét nghiệm tự động sau 15 phút.
Bước 6: Đọc kết quả
Kết quả được hiển thị trên màn hình chính của máy và có thể được in ra bằng cách nhấp vào “Print”.
Bước 7: Rút mẫu
Vứt bỏ băng thử đã sử dụng theo quy định và quy trình của địa phương sau khi lấy ra khỏi máy.
Truy xuất nguồn gốc: Các giá trị của sản phẩm này được tra cứu tới hệ thống Roche Cobas cho AMH dựa trên khả năng truy xuất nguồn gốc hiệu chuẩn dụng cụ tương ứng.
Máy Finecare ™ FIA tự động tính toán kết quả xét nghiệm AMH và hiển thị nồng độ AMH trên màn hình dưới dạng XXX ng / mL. Để biết thêm thông tin, hãy tham khảo Hướng dẫn vận hành cho máy Finecare ™ FIA.
Máy Finecare ™ FIA sẽ nhắc "No sample or sample volume inssufficient!" khi thể tích mẫu không đủ hoặc chất lỏng không chảy hoàn toàn qua đường thử. Sau đó, nên tiến hành một xét nghiệm khác.
Kết quả xét nghiệm sẽ được hiển thị là <0,1 ng / mL nếu nồng độ AMH dưới 0,1 ng / mL và kết quả xét nghiệm sẽ được hiển thị là> 16 ng / mL nếu nồng độ AMH trên 16 ng / mL.
Khoảng tham chiếu bình thường:
Giới tính |
Tuổi (tuổi) |
Khoảng tham chiếu (ng / mL) |
Nam trưởng thành |
- |
0,92-13,89 |
20-29 |
0,88-10,35 |
|
Nữ giới |
30-39 |
0,31 -7,86 |
40-50 |
<5,07 |
Lưu ý: Khuyến nghị rằng mỗi phòng thí nghiệm xây dựng phạm vi tham chiếu của riêng mình cho phù hợp với tình hình thực tế.
Mỗi bộ FinecareTM AMH Rapid Quantitative Test đều có kiểm soát nội bộ đối với các yêu cầu kiểm soát chất lượng định tuyến. Việc kiểm soát nội bộ này được thực hiện mỗi khi xét nghiệm mẫu bệnh phẩm. Việc kiểm soát này cho biết rằng khay xét nghiệm đã được lắp vào và đọc thuộc tính của máy Finecare ™ FIA . Kết quả không hợp lệ từ kiểm soát nội bộ dẫn đến hiển thị thông báo lỗi trên máy Finecare ™ FIA, cho biết rằng cần tiến hành một xét nghiệm khác.
HẠN CHẾ CỦA QUY TRÌNH
Sự chính xác
Một nghiên cứu so sánh sử dụng 232 mẫu máu người, đã chứng minh mối tương quan tốt với một bộ kit được đánh dấu CE bán trên thị trường.
So sánh giữa FinecareTM AMH Rapid Quantitative Test và Roche AMH Reagent Kit cho 232 mẫu lâm sàng, hệ số tương quan (R) là 0,983.
Phạm vi xét nghiệm và giới hạn phát hiện
Các chất sau đây không ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm AMH ở nồng độ được chỉ định:
Chất |
Phạm vi chấp nhận được |
Statin A |
≤100 ng / mL |
Activin |
≤100 ng / mL |
Luteinizing Hormone (LH) |
≤500mIU / mL |
Follicle-Stimulating Hormone (FSH) |
≤500mIU / mL |
Bilirubin |
≤50mg / dL |
Triglyceride |
≤1500mg / dL |
Cholesterol |
≤1000mg / dL |
RF |
≤200IU / mL |
Hemoglobin |
≤1.0g / dL |
Total protein |
≤120g / L |
HAMA |
≤1000ng / mL |
Năm nồng độ đối chứng AMH từ 0,1-16 ng / mL được xét nghiệm ba lần với một lô xét nghiệm, hệ số tương quan (R) là ≥ 0,9900.
Độ chính xác trong lô
Độ chính xác trong thời gian vận hành đã được xác định bằng cách sử dụng hai nồng độ của chất kiểm soát độ chính xác AMH với một lô xét nghiệm. CV là ≤ 10%.
Độ chính xác giữa các lô
Độ chính xác giữa các lần vận hành đã được xác định bằng cách sử dụng hai nồng độ của chất kiểm soát độ chính xác AMH với ba lô xét nghiệm. CV là ≤ 15%.
Không thấy hiệu ứng ngược liều cao ở các mẫu có nồng độ AMH cao tới 160 ng / ml.